Sơ kết thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

 Thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 417/QĐ-TTg ngày 13/4/2019 của Thủ tướng ban hành Chương trình hành động tổng thể thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/9/2019 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP; Quyết định số 934/QĐ-UBND ngày 16/5/2018 và Quyết định số 1436/QĐ-UBND ngày 31/7/2019 của UBND tỉnh, thời gian qua tỉnh Trà Vinh đã đạt được một số kết quả như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Đánh giá một số chỉ tiêu đạt

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu đề ra tại Quyết định số 934/QĐ-UBND ngày 16/5/2018 và Quyết định số 1436/QĐ-UBND ngày 31/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh đạt được trong giai đoạn 2017- 2020: Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 9,98%; Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 101.227 tỷ đồng; giá trị sản xuất toàn ngành nông, lâm, thủy sản tăng 2,84%; diện tích sản xuất nông nghiệp được ứng dụng công nghệ cao đạt 4,7%; độ che phủ rừng đạt 4,01%; tỷ lệ sử dụng điện đạt 99,12%; tỷ lệ đô thị hóa đạt 29,52%; tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh dân cư nông thôn đạt 99%; chất thải nguy hại được xử lý đạt 99,24%....

2. Kết quả thực hiện trên từng lĩnh vực

2.1. Kế hoạch và Đầu tư:

- Đang phối hợp với đơn vị tư vấn thu thập thông tin xây dựng Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; thực hiện liên kết Vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020: triển khai thực hiện Đề án “Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng duyên hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long” gồm 04 tỉnh: Trà Vinh, Vĩnh Long, Bến Tre, Tiền Giang. Trong năm 2019, tỉnh Trà Vinh giữ vai trò Trưởng ban điều hành triển khai thực hiện Đề án, ngày 14/8/2020 bàn giao Trưởng ban điều hành Đề án cho tỉnh Vĩnh Long để tiếp tục  triển khai thực hiện.

- Thực hiện cơ chế huy động nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội theo hình thức đối tác công tư (PPP) đến nay trên địa bàn tỉnh có 03 dự án đang triển khai và lập hồ sơ với tổng vốn đầu tư 489,475 tỷ đồng. Đồng thời, rà soát danh mục các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) giai đoạn  2016-2020.

- Trong công tác quản lý vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020:  tiếp tục thắt chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động đầu tư công, bước đầu kéo giảm tình trạng đầu tư dàn trải và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản; tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm có chuyển biến tích cực. Trong đó, tập trung thực hiện các dự án lớn, có sức lan tỏa như Đường tỉnh 915B, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Hạ tầng thiết yếu phục vụ vùng sản xuất cây ăn trái tập trung 02 huyện Càng Long, Châu Thành và thành phố Trà Vinh, các tuyến đường trong Khu kinh tế Định An,.…

2.2. Tài nguyên và Môi trường

- Lĩnh vực tài nguyên: cấp 07 giấy phép khai thác khoáng sản cát san lấp trên địa bàn tỉnh; 79 giấy phép hoạt động tài nguyên nước; công tác thanh tra, kiểm tra đã tổ chức 04 cuộc đối với 17 tổ chức hoạt động tài nguyên nước; 33 cuộc đối với 18 tổ chức và 20 cá nhân liên quan hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

- Lĩnh vực môi trường: phê duyệt 71 báo cáo đánh giá tác động môi trường; kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với 77 cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

- Lĩnh vực đất đai: tổ chức triển khai lập Kế hoạch sử dụng đất 05 năm thời kỳ 2021 – 2025 tỉnh Trà Vinh và quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 – 2030 cấp huyện trong tỉnh; ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo quy định; …

2.3. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tiếp tục duy trì các hình thức sản xuất theo hình thức nông nghiệp ứng dung công nghệ cao và các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên thị trường, cụ thể như sau: toàn tỉnh có 17.596 ha diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm 4,7% diện tích sản xuất nông nghiệp; xây dựng và duy trì được 26 nhãn hiệu nông sản; ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực gồm 05 sản phẩm đã phục vụ kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp nông thôn; các mô hình sản xuất có hiệu quả và mô hình hợp tác được nhân rộng...

- Lĩnh vực trồng trọt: Sản xuất nông nghiệp hữu cơ và ứng dụng công nghệ cao đang có xu hướng phát triển: có 1.020 ha lúa sản xuất hữu cơ và theo hướng hữu cơ trên địa bàn huyện Châu Thành, Tiểu Cần, Càng Long, Trà Cú, Cầu Ngang, Cầu Kè; 142 ha sản xuất rau an toàn (trong đó khoảng 20 ha sản xuất rau thủy canh, 58 nhà lưới); 391,75 ha cây ăn trái đạt chứng nhận GAP (bưởi da xanh, xoài cát Hòa Lộc, xoài cát chu, thanh long ruột đỏ, cam sành, dừa sáp, chôm chôm, măng cụt, quýt đường); 1.294 ha dừa đạt chứng nhận hữu cơ; xây dựng được nhãn hiệu độc quyền dừa sáp Cầu Kè và quýt đường Long Trị.

- Lĩnh vực chăn nuôi: Tỉnh đã ứng dụng thành công công nghệ sinh học trong việc bình tuyển, chọn lọc, lai cải tạo các giống gia súc lớn, ứng dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo để cải thiện giống bò, heo.

- Lĩnh vực thủy sản: Toàn tỉnh có khoảng 11.492 ha diện tích nuôi tôm nước lợ áp dụng công nghệ nuôi thâm canh và thâm canh mật độ cao, trong đó có 635 ha nuôi theo hình thức siêu thâm canh (tăng 195 ha so với năm 2019); 01 doanh nghiệp nuôi tôm thẻ chân trắng theo tiêu chuẩn VietGAP, diện tích 9,5ha.

- Tiếp tục đầu tư thi công các công trình thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản và tái cơ cấu ngành nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tổ chức triển khai thực hiện 30 dự án (13 dự án chuyển tiếp và 17 dự án khởi công mới), trong đó hoàn thành đưa vào sử dụng 13 công trình. Nhìn chung, các công trình hoàn thành đã phát huy được hiệu quả.

2.4. Công Thương

- Trong lĩnh vực điện năng, an toàn, môi trường và hóa chất: quan tâm mời gọi đầu tư, phát triển các dự án năng lượng tái tạo trên địa bàn, nhiều tổ chức, cá nhân lắp đặt điện mặt trời mái nhà, đã lắp đặt được 41.778,24 kWp; thu hút đầu tư 01 dự án điện mặt trời Trung Nam Trà Vinh; Đăng ký 05 dự án nhà máy điện mặt trời - công suất 698 MW đưa vào quy hoạch điện lực quốc gia, dự kiến triển khai khởi công trong giai đoạn 2021-2025; nhiều công trình lưới điện đã và đang được đầu tư đảm bảo cân đối điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân và doanh nghiệp; 100% xã, phường, thị trấn và các vùng nông thôn trong tỉnh đều có điện lưới quốc gia; khắc phục, kéo giảm hộ sử dụng điện câu đuôi không đảm bảo an toàn; tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,12%. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2018 đạt 29.661,42 tỷ đồng, tăng lên 37.678,76 tỷ đồng, bình quân 03 năm tăng 15,16%.

- Công tác khuyến công, hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được quan tâm, triển khai thực hiện 19 Đề án hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị trong sản xuất, với tổng vốn đầu tư 12,75 tỷ đồng. Công nhận 30 sản phẩm đạt hạng 3 sao và 4 sao của 23 doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thuộc Chương trình OCOP tỉnh Trà Vinh năm 2019.

2.5. Xây dựng

- Về hệ thống đô thị: Hệ thống thoát nước từng bước được đầu tư cơ bản đáp ứng nhu cầu thoát nước tại các đô thị; tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 99%. Trên 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được tổ chức thu gom, vận chuyển và tập kết xử lý tập trung tại 03 nhà máy thuộc các huyện Châu Thành, thị xã Duyên Hải và Trà Cú; hạ tầng giao thông tại các đô thị cơ bản đáp ứng nhu cầu; hệ thống chiếu sáng đô thị được quan tâm đầu tư, trên 90% các tuyến đường, trên 50% các tuyến hẻm thuộc đô thị được chiếu sáng, các khu công cộng, công viên, khu vui chơi đô thị chiếu sáng đạt tỷ lệ 100%.

2.6. Giao thông vận tải

Thực hiện triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh     Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đồng thời cập nhật các kịch bản nước biển dâng và đề xuất phát triển giao thông vận tải trong điều kiện biến đổi khí hậu. Triển khai thực hiện các dự án trọng điểm mang tính bức xúc: tập trung đầu tư hạ tầng giao thông theo quy hoạch, kế hoạch, kết nối liên huyện, liên xã, một số dự án quan trọng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2020 như: Đường tỉnh 915B (giai đoạn 1); Hạ tầng thiết yếu phục vụ vùng sản xuất cây ăn trái tập trung 02 huyện Càng Long, Châu Thành và thành phố Trà Vinh;… góp phần thuận lợi trong giao thương, vận chuyển hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư.

2.7. Khoa học và Công nghệ

Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 12 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, 03 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; nghiệm thu 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; chuyển giao kết quả 06 nhiệm vụ KH&CN; triển khai 03 đề án/dự án sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp; hỗ trợ cho các doanh nghiệp các thủ tục đăng ký bảo hộ 16 nhãn hiệu sản phẩm và thủ tục hỗ trợ kinh phí cho 08 nhãn hiệu sản phẩm; triển khai 01 đề tài cấp quốc gia và 01 đề tài cấp tỉnh trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ.

2.8. Y tế

Chất lượng khám chữa bệnh, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân ngày càng được nâng cao; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm 1,01%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 5,3%; giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,1‰; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 2,72‰.Mạng lưới khám chữa bệnh tiếp tục phát triển, trang thiết bị y tế được đầu tư mua sắm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh; hiện nay có 100% trạm y tế xã có bác sĩ làm việc (kể cả bác sĩ tăng cường), đạt 22,85 giường bệnh/vạn dân, 8,7 bác sĩ/vạn dân. Năng lực hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm được nâng lên; 95% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 100% người quản lý, 80% người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm.

2.9. Tư pháp

Hiện nay, trong tổ số 367 văn bản còn hiệu lực có khoảng 26 văn bản do HĐND tỉnh, UBND ban hành bao gồm các lĩnh vực tài nguyên môi trường, nông nghiệp, đầu tư…, có liên quan đến lĩnh vực phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Các văn bản này hiện nay vẫn còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.

2.10. Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ phục vụ tốt cho nhu cầu vui chơi, giải trí của Nhân dân; triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, kiểm tra công nhận 106 “ấp-khóm văn hóa”; 14 xã đạt chuẩn “Văn hóa nông thôn mới”; 06 phường, thị trấn “Văn minh đô thị”; 30 cơ quan, đơn vị đạt chuẩn “Văn hóa”. Tổ chức 03 sự kiện văn hóa gắn với hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại - du lịch và vận động quỹ “An sinh xã hội”.  Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xếp hạng 03 di tích cấp tỉnh.

2.11. Giáo dục và đào tạo

- Đổi mới phương pháp, nội dung, chương trình đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh, sinh viên; tích hợp các kiến thức, kỹ năng, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng thực hành, chú trọng đào tạo những nghề trọng điểm cấp quốc gia.Cơ sở vật chất, trường lớp học tiếp tục được đầu tư hoàn thiện, tỷ lệ kiên cố chiếm 87,99%, bán kiên cố chiếm 12,01%, có 137 trường đạt chuẩn quốc gia; chất lượng đào tạo được nâng lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 67%, trong đó tỷ lệ có văn bằng, chứng chỉ đạt 33%, kéo giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị còn 2%. Năng suất lao động toàn nền kinh tế (theo giá hiện hành) ước cuối năm 2020 đạt 112 triệu đồng/lao động/năm.

2.12. Thông tin và truyền thông

Thực hiện công tác phổ biến, thông tin tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử với 155 tin, bài và cập nhật 139 văn bản điều hành, đăng tải 508 tác phẩm báo chí có liên quan đến biến đổi khí hậu, môi trường để tuyên truyền vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ.

2.13. Dân tộc

Tiếp tục thực hiện triển khai thực hiện tốt Kết luận số 01-KL/TU ngày 16/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03 của Tỉnh ủy về phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, toàn tỉnh còn 9.214 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 3,22% so với hộ nghèo chung của toàn tỉnh, trong đó: hộ nghèo Khmer 5.394 hộ, chiếm tỷ lệ 6,05% so với tổng số hộ Khmer, chiếm 58,54% so với tổng số hộ nghèo chung của toàn tỉnh; hộ cận nghèo Khmer 10.181 hộ, chiếm tỷ lệ 11,42 so với hộ Khmer, chiếm 52,28% so với tổng số hộ cận nghèo chung của toàn tỉnh.

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1.     Thuận lợi:

Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu đã được tập trung triển khai với nhiều giải pháp đồng bộ, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực: Tăng trưởng kinh tế GRDP tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 9,98%; GRDP bình quân đầu người từ 39,228 triệu đồng/người/năm (năm 2017) tăng lên 63,14 triệu đồng/người/năm (năm 2020); hoàn chỉnh công tác điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; triển khai các nhiêm vụ lập Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn  đến năm 2050; nâng cấp, cải tạo và đầu tư một số công trình thích ứng với biến đổi khí hậu, phục vụ sản xuất được thực hiện thường xuyên; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất ra các loại cây trồng, vật nuôi thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu,…

2.     Khó khăn:

- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết tuy có quan tâm triển khai thực hiện nhưng chưa đi vào chiều sâu, chưa mang tính đột phá, việc cơ cấu lại một số ngành, lĩnh vực còn lúng túng, chưa đồng bộ, cơ cấu nông nghiệp đạt được một số kết quả nhưng còn chậm, chưa có đột phá trong việc chuyển đổi mô hình sinh kế theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu; tình trạng khai thác cát trái phép còn xảy ra làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân vùng ven sông;….

        - Một số văn bản Trung ương quy định về lĩnh vực tài nguyên nước, đất đai và môi trường chưa thống nhất khi áp dụng triển khai thực tế tại địa phương.

- Đối với nhiệm vụ “Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Trà Vinh” Nguồn vốn Bộ Tài nguyên và Môi trường bố trí trong năm 2020 chưa đủ để thực hiện chi trả Hợp đồng cho đơn vị tư vấn, mặc dù đến nay thực hiện khối lượng đạt 100% theo Hợp đồng.

        - Công tác triển khai các hoạt động trong lĩnh vực liên kết vùng chưa thật sự mạnh, cơ chế đặc thù cho từng vùng chưa được ban hành.

         III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

         - Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ương sớm ban hành, cơ chế chính sách, xây dựng thể chế điều phối vùng, tạo cơ chế đặc thù cho phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long; hướng dẫn thực thi kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tổng thể phát triển nông nghiệp bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu theo              Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ  để hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện, đẩy mạnh liên kết vùng trong phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng, kết nối sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

         - Kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan tâm hơn nữa trong công tác chỉ đạo, điều hành phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng, Khu kinh tế trọng điểm ven biển, chú trọng các tuyến Quốc lộ, cao tốc Hồng Ngự - Trà Vinh, các cảng nước sâu,… để vực dậy tiềm năng phát triển của vùng. Đồng thời, tham mưu Chính phủ có chiến lược thúc đẩy phát triển thị trường để giải quyết đầu ra nông sản khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và cơ chế đặt thù gắn liền với liên kết của Vùng.

         - Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục hỗ trợ nguồn vốn để địa phương triển khai các dự án trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu mang tính cấp bách; chia sẻ các thông tin liên quan về tài nguyên nước, khoáng sản, biến đổi khí hậu cho các tỉnh cập nhật bổ sung phục vụ công tác quản lý.

         - Quan tâm, hỗ trợ bố trí vốn đầu tư phát triển hạ tầng vùng đồng bằng sông Cửu Long đặc biệt là xây dựng tuyến đường hành lang ven biển../.

Tin khác
1 2 3 4 5 

 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 5
  • Hôm nay: 32
  • Trong tuần: 1 036
  • Tất cả: 2493351