Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới toàn diện quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Ngày 11/6/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quyết định số 1129/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới toàn diện quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, trong đó đã xác định mục đích, yêu cầu; mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ năm (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 15/8/2017 của Tỉnh ủy Trà Vinh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án đổi mới toàn diện quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

2. Yêu cầu

- Triển khai đầy đủ, toàn diện mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ giải pháp của Đề án góp phần đẩy mạnh thực hiện quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp, phân công nhiệm vụ của các đơn vị trong triển khai thực hiện Đề án góp phần đẩy mạnh thực hiện quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh gắn liền với Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong nhóm đầu của khu vực đồng bằng sông Cửu Long trước năm 2030.

- Quá trình triển khai thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc; kịp thời cập nhật các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước, vận dụng cụ thể hóa và bổ sung vào Kế hoạch phù hợp với tình hình để tổ chức thực hiện có hiệu quả.

3. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh, bền vững và chủ động hội nhập quốc tế, thực hiện hiệu quả quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện có hiệu quả 06 nhiệm vụ trọng tâm, 03 nhiệm vụ đột phá theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra.

b) Mục tiêu cụ thể

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách, pháp luật trong phát triển kinh tế tư nhân như Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các nghị định hướng dẫn như Nghị định số 34/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư năm 2020. Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022-2025 góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đạt chất lượng tương đương với các tỉnh, thành trong khu vực và cả nước.

- Khuyến khích, mở rộng sự tham gia của kinh tế tư nhân trong cung ứng dịch vụ công, xây dựng kết cấu hạ tầng; đảm bảo tính công khai, minh bạch và bình đẳng giữa các doanh nghiệp, tổ chức không phân biệt thành phần kinh tế.

- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý thị trường theo hướng áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro và ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả công tác hậu kiểm; thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nhóm giải pháp đổi mới quản lý nhà nước trong vai trò định hướng, quy hoạch và điều tiết phát triển kinh tế tư nhân

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan: Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Rà soát các chỉ tiêu, các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và cụ thể hóa vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm và phải được rà soát, điều chỉnh bổ sung để đảm bảo phù hợp với bối cảnh, tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi thời kỳ. Đồng thời, tiếp tục thực hiện tốt Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 15/8/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của Nhà nước đối với phát triển kinh tế.

b) Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà Vinh; Bảo hiểm xã hội Trà Vinh phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan: Đảm bảo thực hiện hiệu quả các giải pháp, chính sách nêu trong Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020, Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công trong bối cảnh đại dịch Covid-19.

2. Nhóm giải pháp đổi mới quản lý nhà nước trong vai trò tạo lập khung khổ pháp luật, phát triển khoa học - công nghệ và năng lực đổi mới sáng tạo của kinh tế tư nhân

a) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Liên minh Hợp tác xã tỉnh Trà Vinh phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan: Hoàn thiện và triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ, liên kết tiêu thụ sản phẩm; nâng cao các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, phục vụ hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã và tổ hợp tác; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ hợp tác xã, nhân rộng các mô hình hợp tác xã điểm hiệu quả để phát triển.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan: Tiếp tục rà soát, bãi bỏ, đơn giản hóa trong đăng ký kinh doanh; tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ; phấn đấu phát triển 500 doanh nghiệp/năm; xây dựng Làng Khởi nghiệp xanh, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp rộng khắp; vận hành hiệu quả Vườn ươm doanh nghiệp.

c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan:

- Đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ chuyển đổi số, hướng đến xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số theo Chương trình số 15-CTr/TU ngày 31/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; nâng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước; cung cấp và hỗ trợ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến ở mức cao nhất; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với định hướng phát triển chính quyền số.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông đầu tư phát triển hạ tầng phủ khắp đến vùng nông thôn, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc; phát triển các dịch vụ mang tính hỗ trợ/logistics của thương mại điện tử, công nghệ mạng di động thế hệ thứ năm (5G) nhằm tăng khả năng tiếp cận thông tin của người dân, phát huy hiệu quả những ưu điểm, thế mạnh của chính quyền điện tử, chính quyền số.

d) Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại; đa dạng hóa các mặt hàng và thị trường xuất khẩu theo hướng cân đối hài hòa cung - cầu các mặt hàng thiết yếu, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; chú trọng các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, hàm lượng khoa học - công nghệ; liên kết tiêu thụ sản phẩm; gia tăng số lượng doanh nghiệp trong tỉnh hưởng lợi từ các hiệp định thương mại có Việt Nam tham gia; quản lý thị trường phát triển theo hướng minh bạch, cạnh tranh công bằng, văn minh, tiến bộ, phù hợp với quy chuẩn quốc tế.

3. Nhóm giải pháp đổi mới quản lý nhà nước trong vai trò can thiệp gián tiếp vào đầu tư, sản xuất của doanh nghiệp và phân bổ nguồn lực phát triển kinh tế tư nhân

a) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Khoa học và Công nghệ; Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tập trung giải quyết các điểm nghẽn, bất cập, tạo điều kiện thông thoáng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp; thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, hỗ trợ phát triển những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, tham gia sâu trong các chuỗi giá trị, đồng thời thích ứng với yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đổi mới phương thức quản lý, quản trị theo hướng hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.

b) Các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan: Thực hiện việc thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lộ trình của Chính phủ; tiếp tục sắp xếp hiệu quả hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan:

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách thu hút nhà đầu tư, hợp tác đầu tư với nước ngoài có chọn lọc, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; thường xuyên tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển; đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Nghị định số 150/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; rà soát, điều chỉnh phù hợp tình hình phát triển; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI theo Chương trình số 10-CTr/TU ngày 26/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chỉ số PCI tỉnh Trà Vinh đến năm 2025; tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng, minh bạch cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

- Huy động tối đa các nguồn lực xã hội để đầu tư các dự án hạ tầng trọng điểm theo hình thức đối tác công - tư (PPP) nhằm giảm gánh nặng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; đầu tư kết cấu hạ tầng gắn với liên kết vùng, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững theo hướng xây dựng Trà Vinh trở thành một trong những tỉnh trọng điểm phát triển kinh tế biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

4. Nhóm giải pháp đổi mới quản lý nhà nước trong vai trò quản lý thị trường, thanh kiểm tra và giám sát hiệu quả thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân

a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan: Tiếp tục thực hiện hiệu quả cải cách hành chính, nâng cao thứ hạng các Chỉ số PAR INDEX, PAPI, SIPAS theo Chương trình số 12-CTr/TU ngày 26/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao thứ hạng các Chỉ số PAR INDEX, PAPI, SIPAS giai đoạn 2021 – 2025; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để năng lực, trình độ, đạo đức công vụ và trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan:

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin/công nghệ số, thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối thông tin cơ sở dữ liệu lớn, nhất là dữ liệu về dân cư, doanh nghiệp, đất đai, nhà ở phục vụ kịp thời, hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa để nâng cao hiệu quả công tác thanh kiểm tra, cải cách thủ tục hành chính, tránh gây phiền nhiễm cho doanh nghiệp.

c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan: Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản có liên quan đến quy định về sản phẩm, hàng hóa, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để kịp thời kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng.

5. Nhóm giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân

a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan:

- Xây dựng cơ chế chia sẽ thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp.

- Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Đại học Trà Vinh: Tiếp tục triển khai, thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo; tăng cường giáo dục đạo đức, nhân cách, truyền thống cách mạng, kỹ năng sống và văn hóa ứng xử; đẩy mạnh phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên; tiếp tục sắp xếp lại các điểm trường gắn với đầu tư xây dựng trường, lớp. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; từng bước áp dụng các mô hình quản trị nhà trường tiên tiến hướng tới xây dựng trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh theo chuẩn trường tiên tiến; Trường Đại học Trà Vinh và các trường cao đẳng đổi mới quản lý giáo dục theo hướng tạo động lực, phát huy năng lực tư duy sáng tạo, tự chủ và chịu trách nhiệm; tăng cường hợp tác liên kết trong đào tạo, nghiên cứu khoa học một số ngành nghề trọng điểm, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong và ngoài tỉnh theo Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 26/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030.

c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan: Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, cán bộ, công chức, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính.

d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cộng đồng tham gia phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tương xứng với tiềm năng thế mạnh của tỉnh như du lịch văn hóa gắn với tâm linh, du lịch sinh thái biển và rừng ngập mặn, du lịch sinh thái sông nước miệt vườn, du lịch cộng đồng (homestay, trải nghiệm làng nghề,…) kết hợp phát triển điện gió với du lịch, phát triển du lịch với nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,… sớm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn của tỉnh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực thực hiện tốt Kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp thu, lồng ghép các quan điểm, nội dung và giải pháp của Đề án vào trong quá trình xây dựng Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

2. Các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo nhiệm vụ được giao nêu trên tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.

 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 49
  • Hôm nay: 1190
  • Trong tuần: 23 745
  • Tất cả: 2479559