Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ
Ngày 06 tháng 10 năm 2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 86/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021 (áp dụng cho năm tài chính 2021) và thay thế Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 02 năm 2014; Thông tư số 42/2014/TT-BTC ngày 08 tháng 4 năm 2014 ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Điều 12 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2020 sửa đổi, bổ sung quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Đối tượng được áp dụng là Quỹ đầu tư phát triển địa phương do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập; Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Theo đó, Thông tư quy định cụ thể việc quản lý vốn, tài sản; quản lý doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi; chế độ kế toán, kiểm toán báo cáo tài chính, công bố thông tin; giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động, đánh giá xếp loại người quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trên địa bàn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát tài chính của Quỹ. Căn cứ thực hiện giám sát tài chính, nội dung giám sát tài chính, phương thức giám sát, triển khai thực hiện giám sát, giám sát tài chính đối với công ty con, công ty liên kết của Quỹ đầu tư phát triển địa phương và các quy định khác có liên quan đến hoạt động giám sát tài chính của Quỹ thực hiện theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và Thông tư số 86/2021/TT-BTC.

Ngoài các dấu hiệu mất an toàn tài chính thực hiện theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Quỹ được xác định mất an toàn tài chính khi thuộc một trong 02 trường hợp: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay cao hơn 50%; tỷ lệ các khoản nợ phải thu khó đòi trên tổng số vốn đầu tư cao hơn 80%.

Quỹ đầu tư phát triển địa phương đánh giá, xếp loại hiệu quả hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP theo nguyên tắc so sánh giữa kết quả thực hiện và các chỉ tiêu kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tại kế hoạch tài chính của Quỹ. Các chỉ tiêu này được Ủy ban nhân dân giao cho Quỹ bằng văn bản trước ngày 30 tháng 4 của năm kế hoạch và không được điều chỉnh trong suốt kỳ thực hiện kế hoạch (trừ các trường hợp bất khả kháng lớn).

Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác (chỉ tiêu 1) và chỉ tiêu chênh lệch thu chi và tỷ suất chênh lệch thu chi trên vốn chủ sở hữu (chỉ tiêu 2) được thực hiện như sau: Xếp loại A khi chỉ tiêu thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao; xếp loại B khi chỉ tiêu thực hiện thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% kế hoạch được giao; xếp loại C khi chỉ tiêu thực hiện đạt dưới 90% kế hoạch được giao.

Phương pháp đánh giá chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay (bao gồm trực tiếp cho vay và hợp vốn cho vay) và tỷ lệ các khoản nợ phải thu khó đòi trên tổng số vốn đầu tư (chỉ tiêu 3) được thực hiện như sau: Xếp loại A khi chỉ tiêu thực hiện thấp hơn kế hoạch được giao; xếp loại B khi chỉ tiêu thực hiện bằng kế hoạch được giao; xếp loại C khi chỉ tiêu thực hiện cao hơn kế hoạch được giao.

Phương pháp đánh giá chỉ tiêu chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, quy định về chế độ báo cáo tài chính vả báo cáo để thực hiện giám sát tài chính (chỉ tiêu 4) được thực hiện như sau:

Quỹ xếp loại A khi đáp ứng các điều kiện sau: Trong năm đánh giá xếp loại, Quỹ không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế đối với nhóm hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu và nhóm hành vi trốn thuế; không bị hoặc bị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản 01 lần về việc nộp báo cáo để thực hiện giám sát tài chính, báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động, báo cáo tài chính không đúng quy định, không đúng thời hạn.

Quỹ xếp loại B khi thuộc một trong các trường hợp sau: Trong năm đánh giá xếp loại, Quỹ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế do có 01 hành vi vi phạm thuộc nhóm hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; bị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản 02 lần về việc nộp báo cáo để thực hiện giám sát tài chính, báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động, báo cáo tài chính không đúng quy định, không đúng thời hạn.

Quỹ xếp loại C khi thuộc một trong các trường hợp sau: Trong năm đánh giá xếp loại, bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do có từ 02 hành vi vi phạm khác nhau trở lên thuộc nhóm hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hoặc có hành vi trốn thuế theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; bị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản từ 03 lần trở lên về việc nộp báo cáo để thực hiện giám sát tài chính, báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động, báo cáo tài chính không đúng quy định, không đúng thời hạn; Người quản lý Quỹ vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của Quỹ trong việc chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, quy định về chế độ báo cáo tài chính và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính theo công bố, kết luận của cơ quan chức năng. Việc đánh giá xếp loại Quỹ chỉ tính 01 lần đối với cùng 01 vụ việc sai phạm của người quản lý Quỹ. Các hành vi vi phạm thủ tục thuế không xem xét để thực hiện đánh giá xếp loại Quỹ.

Quỹ xếp loại A khi không có chỉ tiêu xếp loại C, trong đó chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 42 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP được xếp loại A. Quỹ xếp loại C khi có chỉ tiêu 1 xếp loại C hoặc các chỉ tiêu còn lại quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP xếp loại C. Quỹ xếp loại B khi không được xếp loại A hoặc loại C.

Báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động phải được Hội đồng quản lý thông qua và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Người quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương được đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm theo các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 42 Nghị định 147/2020/NĐ-CP. Kết quả đánh giá người quản lý Quỹ được phân loại theo 04 mức độ: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ. Thẩm quyền đánh giá người quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và phân cấp quản lý cán bộ tại địa phương. Trình tự, thủ tục, tiêu chí đánh giá người quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện theo quy định đối với người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và quy định về đánh giá cán bộ tại địa phương.

Mộng Hường

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 

image advertisement

image advertisement

image advertisement

Thống kê truy cập
  • Đang online: 2
  • Hôm nay: 14
  • Trong tuần: 1 515
  • Tất cả: 2896724