Những điều cần biết về trợ giúp pháp lý
Những điều cần biết về trợ giúp pháp lý
Hỏi: 
Trợ giúp pháp lý là gì? Hoạt động trợ giúp pháp lý phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
Đáp:
Căn cứ Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định:
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
Căn cứ Điều 3 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý như sau:
- Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
- Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
- Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
- Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.
Hỏi: 
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý?
Đáp:
Căn cứ Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý như sau:
- Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
+ Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý; 
+ Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý; 
+ Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
+ Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý và quy định của pháp luật về tố tụng;
+ Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội; 
+ Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
-  Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
+ Xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
+ Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;
+ Đe dọa, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúppháp lý.
Hỏi: 
Theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, người được trợ giúp pháp lý miễn phí bao gồm những người nào?
Người được trợ giúp pháp lýđược quy định tại Điều 7 của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và Điều 2 Nghị định 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý bao gồm những người sau:
- Người có công với cách mạng: Là những người được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Như vậy, người có công với cách mạng được trợ giúp pháp lý bao gồm: 
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
+ Bệnh binh;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
+ Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng.
- Người thuộc hộ nghèo: là người có Giấy chứng nhận hộ nghèo.
- Trẻ em: là người dưới 16 tuổi (theo quy định của Luật Trẻ em).
- Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: là người dân tộc thiểu số có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: là người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
- Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo: là người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thuộc hộ cận nghèo.
- Những người sau đây thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng cũng được trợ giúp pháp lý:
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ (người đã nuôi dưỡng khi liệt sĩ dưới 18 tuổi, thời gian nuôi từ 10 năm trở lên).
+ Người nhiễm chất độc da cam;
+ Người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên);
+ Người khuyết tật;
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
+ Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
+ Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
+ Người nhiễm HIV.
Hỏi:
Người được trợ giúp pháp lý có những quyền và nghĩa vụ như thế nào khi yêu cầu trợ giúp pháp lý?
Đáp:
Căn cứ Điều 8, 9 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định người được trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ như sau:
* Quyền của người được trợ giúp pháp lý
- Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
- Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
- Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
- Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. 
- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và quy định khác của pháp luật có liên quan.
* Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
- Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. 
- Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
- Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
- Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
- Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
Hỏi:
Theo quy định của pháp luật thì người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm những người nào?
Đáp:
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:
- Trợ giúp viên pháp lý;
- Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
- Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
- Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Hỏi:
Các trường hợp nào không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý?
Đáp:
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định về các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:
- Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, trừ trường hợp đã chấp hành xong hình thức xử lý vi phạm và được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
+ Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật;
+ Các trường hợp không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.
- Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự; 
+ Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý;
+ Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
Hỏi:
Theo quy định của pháp luật, trợ giúp pháp lý được thực hiện trong lĩnh vực nào? Hình thức trợ giúp pháp lý bao gồm những hình thức nào?
Đáp:
Căn cứ Điều 27 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định về lĩnh vực và hình thức trợ giúp pháp lý như sau:
- Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.
- Các hình thức trợ giúp pháp lý bao gồm:
+ Tham gia tố tụng;
+ Tư vấn pháp luật;
+ Đại diện ngoài tố tụng.
Hỏi:
Người được trợ giúp pháp lý cần cung cấp những giấy tờ gì khi đến yêu cầu trợ giúp pháp lý?
Đáp:
Theo Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, gồm có:
- Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
- Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
- Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
Hỏi:
Cách thức nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?
Đáp:
Căn cứ khoản 2 Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định việc nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:
* Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Trà Vinh và Chi nhánh trợ giúp pháp lý
Người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải nộp tất cả các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
- Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý;
- Xuất trình bản chính để đối chiếu với bản sao hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn.
* Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính
Người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải nộp tất cả các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
- Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý;
- Bản sao có chứng thực các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
* Trường hợp gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý
Người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
Hỏi:
Pháp luật quy định như thế nào về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong trợ giúp pháp lý?
Đáp:
Căn cứ Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định về giải quyết khiếu nại tố cáo trong trợ giúp pháp lý như sau:
- Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại đối với hành vi sau đây của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình:
+ Từ chối thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý;
+ Không thực hiện trợ giúp pháp lý;
+ Thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật;
+ Thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật.
- Người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên Giám đốc Sở Tư pháp. 
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp có hiệu lực thi hành. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
- Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định hành chính, hành vi hành chính khác trong hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm quy định của Luật Trợ giúp pháp lý. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
 
Tin khác
1 2 3 4 5 
THÔNG BÁO
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 17
  • Trong tuần: 768
  • Tất cả: 1901956

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH TRÀ VINH
 
 - Đơn vị quản lý: Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh
 - Địa chỉ: số 4, đường Lê Thánh Tôn, P2, TPTV, tỉnh Trà Vinh
 - Email:stp@travinh.gov.vn - Điện thoại: 0294.3862972 - Fax: 0294.3862972

Ghi rõ nguồn www.stp.travinh.gov.vn khi sử dụng thông tin trên website này.

Thành viên Ban biên tập |  Cộng tác  |  Sơ đồ web
 

           


 Chung nhan Tin Nhiem Mang