Những điểm mới của Luật Phòng chống ma túy mới nhất hiện nay
1. Bố cục luật phòng, chống ma túy + Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 có 8 chương với 55 điều, giảm 1 điều so với Luật năm 2000. + Luật năm 2021 đã bổ sung một số chương như: Chương 4: Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; bỏ chương quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm.

2. Những quy định chung về phòng chống ma túy

- Về giải thích từ ngữ

+ Luật phòng, chống ma túy 2021 đã bổ sung thêm quy định về “Thuốc thú ý có chứa chất ma túy, tiền chất là thuốc thú y có chứa các chất gây nghiện, chất hướng thần, tiền chất” (Khoản 5). Như vậy, bổ sung thêm quy định về thuốc thú y có chứa chất ma túy để nhằm ngăn chặn các hành vi lợi dụng việc sử dụng ma túy hợp pháp trong thú y vào mục đích khác không hợp pháp theo quy định của pháp luật.

+ Bổ sung thêm quy định định nghĩa về “Người sử dụng trái phép chất ma túy” (Khoản 10). Theo đó, “Người sử dụng trái phép chất ma túy là người có hành vi sử dụng chất ma túy mà không được sự cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính”, quy định này nhằm phân biệt người sử dụng trái phép chất ma túy với người nghiện ma túy để xác định và áp dụng các biện pháp phù hợp với từng đối tượng, đảm bảo đối tượng nào thì biện pháp đó.

+ Ngoài ra tại Điều 2, bổ sung thêm một số định nghĩa liên quan đến phòng, chống ma túy bao gồm:

“11. Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định chất ma túy trong cơ thể thông qua mẫu nước tiểu, mẫu máu hoặc các mẫu vật khác của cơ thể người.

13. Cai nghiện ma túy là quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội, giúp người nghiện ma túy dừng sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, phục hồi thể chất, tinh thần, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi để chấm dứt việc sử dụng trái phép các chất này.

14. Cơ sở cai nghiện ma túy là cơ sở được thành lập để thực hiện đầy đủ quy trình cai nghiện theo quy định của Luật này, bao gồm cơ sở cai nghiện ma túy công lập và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.”

3. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống ma túy

Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 chỉ có 02 khoản quy định về trách nhiệm phòng, chống ma túy và một số chính sách phòng, chống ma túy. Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 đã bổ sung và làm rõ rất nhiều chính sách về phòng, chống ma túy như:

+ Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống ma túy; kết hợp với phòng, chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác.

+ Ưu tiên nguồn lực phòng, chống ma túy cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, khu vực biên giới và địa bàn phức tạp về ma túy.

+ Cán bộ, chiến sĩ thuộc cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy, người làm công tác cai nghiện ma túy trong các cơ sở cai nghiện ma túy công lập được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ, địa bàn hoạt động theo quy định của Chính phủ.

+ Bảo đảm kinh phí cai nghiện ma túy bắt buộc; hỗ trợ kinh phí cai nghiện ma túy tự nguyện, kinh phí quản lý sau cai nghiện ma túy…

4. Nguồn tài chính cho phòng, chống ma túy

Luật phòng, chống ma túy 2000 chỉ đề cập đến  Kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện, phòng, chống tái nghiện ma túy . Luật năm 2021 quy định chung cho phòng, chống ma túy gồm các nguồn:  Ngân sách nhà nước. Nguồn tài trợ, viện trợ, đầu tư, tặng cho của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Chi trả của gia đình, người nghiện ma túy. Các nguồn tài chính hợp pháp khác.

5. Các hành vi bị nghiêm cấm

Luật năm 2021 đã bổ sung một số hành vi mới cho phù hợp với thực tiễn như:

+ Hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy;

+ Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất..

Danh mục chất ma túy và tiền chất ma túy

+ Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.

+  Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy…

+ Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.

Điểm nổi bật trong các điều cấm theo Luật mới này chính là cấm hành vi "Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.". Điều này xuất phát từ thực tiễn tâm ý của người dân thường kỳ thị, dè chừng đối với những người sử dụng chất ma túy, Tthậm chí còn có các trường hợp vu khống, đánh đập những đối tượng này. Việc này không chỉ đến từ những người xa lạ mà nó còn xuất phát từ người thân và bạn bè. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý, quyền con người của những người sử dụng ma túy, gây cản trở rất nhiều đến quá trình cai nghiện cũng như hòa nhập với cộng đồng của họ. Vì vậy quy định này rất nhân văn nhằm bảo vệ quyền con người của những người đã làm đường đi theo con đường này, tạo điều kiện để họ sớm cai nghiện và hòa nhập với cộng đồng.

* Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

- Các quy định đã thể hiện rõ quan điểm về kiểm soát chặt chẽ các hoạt động có liên quan đến ma túy, tiền chất (tại chương III) và quản lý chặt chẽ người sử dụng trái phép ma túy ngay từ lần phát hiện đầu tiên (tại chương IV).

- Quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng trong phòng, chống ma túy. Bổ sung quy định xác định rõ các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy và nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan này (tại chương II).

- Bổ sung quy định để quản lý chặt chẽ người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma túy:

+ Người sử dụng trái phép chất ma túy bị lập danh sách và được quản lý, theo dõi, hỗ trợ… trong thời hạn 01 năm bởi Ủy ban nhân dân cấp xã. Quy định rõ việc quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy không phải là biện pháp xử lý vi phạm hành chính (Điều 23);

+ Người nghiện ma túy trong thời hạn cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế mà bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy thì bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc (Điều 32);

+ Người hoàn thành cai nghiện ma túy (tự nguyện, bắt buộc), người hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế phải chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú;

+ Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, trong thời hạn chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện thì bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Bổ sung quy định các trường hợp phải xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể và xác định tình trạng nghiện ma túy nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác phân loại, quản lý đối tượng và việc áp dụng các biện pháp quản lý, cai nghiện phù hợp.

6. Về trách nhiệm phòng, chống ma túy

Cơ bản Luật 2021 kế thừa các quy định của Luật năm 2000, tuy nhiên đã gọp các nội dung vào từng nhóm như trách nhiệm của gia đình, cá nhân; trách nhiệm của cơ quan nhà nước; trách nhiệm của cơ sở giáo dục; trách nhiệm của cơ quan báo chí; Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và tổ chức khác.

7. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy

Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy trong Luật 2021 giống với Luật năm 2000 sửa đổi 2008, cụ thể gồm các cơ quan sau: Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân; Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam và Hải quan.

Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 bổ sung quy định trách nhiệm xử lý của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm ma túy, cụ thể: Trên cùng một địa bàn khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ quan thì cơ quan phát hiện trước có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền do pháp luật quy định; trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền của mình thì chuyển giao hồ sơ, người, tang vật vi phạm pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết.

8. Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

Đây là quy định mới của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 so với Luật năm 2000 sửa đổi, bổ sung 2008, theo đó có một số quy định như:

8.1. Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể được thực hiện đối với người thuộc trường hợp sau đây:

+ Người bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

+ Người mà cơ quan, người có thẩm quyền có căn cứ cho rằng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;

+ Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý;

+ Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; đang cai nghiện ma túy; đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy.

8.2. Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định quản lý

8.3. Trách nhiệm của người sử dụng trái phép chất ma túy

+ Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của mình cho công an cấp xã nơi cư trú.

+ Chấp hành việc quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.

9. Quy định mới về cai nghiện ma túy

9.1. Biện pháp cai nghiện ma túy 

Luật phòng, chống ma túy năm 2021 kế thừa Luật năm 2000 quy định 02 hình thức cai nghiện ma túy gồm:  Cai nghiện ma túy tự nguyện; Cai nghiện ma túy bắt buộc.

 Biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy; biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

9.2. Quy trình cai nghiện ma túy

Luật năm 2021 đã bổ sung quy trình cai nghiện ma túy gồm các bước: Tiếp nhận, phân loại; Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác; Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách; Lao động trị liệu, học nghề; Chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng.

 9.3 Bổ sung một số quy định như:

Cơ sở cai nghiện ma túy công lập; Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;Áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy cho người Việt Nam bị nước ngoài trục xuất về nước do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy; người nước ngoài nghiện ma túy sinh sống tại Việt Nam; Quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú…

Các hình thức cai nghiện ma túy theo Luật Phòng, chống ma túy

Theo quy định tại khoản 13 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021, cai nghiện ma túy là quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội, giúp người nghiện ma túy dừng sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, phục hồi thể chất, tinh thần, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi để chấm dứt việc sử dụng trái phép các chất này. Trong đó, người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này. Hiện nay, có 02 hình thức cai nghiện ma túy là cai nghiện ma túy tự nguyện và cai nghiện ma túy bắt buộc, cụ thể:

Hình thức cai nghiện ma túy tự nguyện: Trong trường hợp người nghiện ma túy chọn hình thức cai nghiện ma túy tình nguyện, khi đó người nghiện ma túy sẽ được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại các cơ sở cai nghiện ma túy. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng; cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy được hiểu là việc người nghiện ma túy tự nguyện đăng ký cai nghiện tại các cơ sở được nhà nước cho phép hoạt động cai nghiện ma túy và có chương trình cai nghiện theo quy định. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.

Hình thức cai nghiện ma túy bắt buộc: Đối với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, theo Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021, người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện; trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện; trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.

Đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021, cụ thể như sau: Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện; trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.

Trong đó, việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử lý hành chính. Thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng./.

Nguồn sưu tầm: https://stp.binhthuan.gov.vn

Bản đồ hành chính

Thống kê truy cập
  • Đang online: 2
  • Hôm nay: 4
  • Trong tuần: 1 855
  • Tất cả: 2424714
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HUYỆN CHÂU THÀNH
- Đơn vị quản lý UBND huyện Châu Thành, Số 208, đường 2/9, khóm 2, thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
- Chịu trách nhiệm chính: Ông Đỗ Minh Tiến - Trưởng Ban Biên tập - Phó Chủ tịch UBND huyện Châu Thành
- Điện thoại: 02943.872072 - Fax: 02943.872072
- Địa chỉ email: chauthanh@travinh.gov.vn
Ghi rõ nguồn "Trang tin điện tử huyện Châu Thành" khi phát hành lại thông tin từ website này. Designed by VNPT